|

TÁC DỤNG CỦA HUYỀN SÂM

CÁC TÊN GỌI KHÁC CỦA HUYỀN SÂM

Huyền Sâm còn có tên gọi khác là Hắc Sâm, Nguyên Săm
Huyền Sâm có tên khoa học Scrophularia buergeriana Miq.
Thuộc họ Hoa mõm chó Scrophulariaceae
Huyền Sâm (Radix Scrophulariae) là rễ phơi hay sấy khô của cây bắc huyền sâm Scrophularia bucrgeriana Miq. Có tài liệu nói là Scrophularia oldhami Oliv hoặc rễ cây huyền sâm Scrophularia ningpoensis Hemsl
Tên huyền sâm vì vị thuốc giống sâm và có màu đen (huyền là đen)

MÔ TẢ CÂY HUYỀN SÂM

Cây bắc huyền sâm là một loại cỏ cao 1,5m đến 2m. Thân vuông, màu xanh có rãnh dọc, 4 góc hơi phồng lồi ra.
Lá hình trứng, đầu nhọn, mọc đối chữ thấp, cuống ngắn, phiến lá dài 3-8cm, rộng 1,8-6cm, mép có răng cưa nhỏ và đều.
Lá phía dưới to hơn, cuống dài hơn (2-3cm), lá phía trên nhỏ hơn, cuống ngắn (chừng 5mm)
Hoa mọc thành chùm với cuống ngắn trông như bông ở đàu ngọn hoặc đầu cành. Hoa hình ống hơi phình ở giữa, thắt ở phía trên, dài 18mm, rộng 3-4mm, trên mép có 5 cánh 1 cánh cao hơn. Nhị 4. Hoa màu trắng và nhạt.
Cây huyền sâm Scrophularia ningpoensis khác cây bắc huyền sâm ở hoa mọc thành tán, màu tím

CÂY HUYỀN SÂM ĐƯỢC PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây mới di thực vào nước ta. Nay phát tiển ở nhiều nơi
Trồng bằng hạt vào mùa xuân, mỗi hecta cần chứng 1,5kg hạt giống. Thu hoạch rễ vào tháng 10-11. Mỗi hecta cho chừng 5,5 tấn rễ
Rễ đào về, cắt bỏ đầu, mầm, rễ con, rửa sạch đất, phơi nắng. Tối giữ ấm cho rễ, sau một thời gian, màu rễ sẽ sẫm lại. Sau đó phơi cho thật khô

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA HUYỀN SÂM

Trong huyền sâm có chất Scrophularin. Có tác giả lại nói trong cao rượu chế từ huyền sâm có phytosterola, ancaloit, tinh dầu, axit béo, saparagin và chất đường

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA HUYỀN SÂM

Năm 1936, hai tác giả Kinh Lợi Bân, Thạch Nguyên Cao có chế cao lỏng huyền sâm (rượu) rồi nghiên cứu tác dụng trên tim, huyết quản, huyết áp, hô hấp, huyết đường và giảm sốt đối với động vật, thu được những kết quả sau đây:

Huyền sâm có tác dụng trên tim

Pha cao lỏng huyền sâm với nước Locke Ringer rồi cho tác dụng trên tim ếch cô lập với nồng độ thấp (0,01%-0,02%) thấy sức bóp của tim mạnh lên, với nồng độ trung bình (0,1%) thấy lực của tim yếu đi, nhịp đập trở nên chậm, với nồng độ cao (10%) làm cho tim ngừng đập.

Huyền sâm có tác dụng lên mạch máu

Huyền Sâm gây dãn mạch. Dùng cao lỏng huyền sâm tiêm vào tĩnh mạch thỏ đánh mê, nhận xét thấy nếu dùng liểu nhỏ (1-4ml) huyết áp hơi tăng, sau hạ xuống và cuối cùng trở lại bình thường, liều lớn (10ml) làm cho huyếp áp tạm thời hơi hạ thấp, biên độ hô hấp tăng mạnh.

Huyền sâm có tác dụng giảm sốt

Gây sốt cho thỏ bằng tiêm colibacille sau đó tiêm dưới da dung dịch huyền sâm (5ml/kg thể trọng) không tác tác dụng hạ sốt

Huyền sâm có tác dụng trên lượng huyết đường

Định lượng huyết đường của thỏ bằng phương pháp Dcnigea, sau tiêm dung dịch huyền sâm vào dưới da, (5ml/kg thể trọng) sau đó cách mỗi giờ định lượng đường trong máu một lần, làm như vậy 5 lần: Thí nghiệm trên 4 con thỏ tiêm huyền sâm, thấy lượng đường huyếp thấp hơn hẳn so với mức đường trong máu bình thường là 15mg/100ml máu

Huyền sâm có tác dụng kháng sinh

Theo Trịnh Vũ Pi (Trung hoa y học tạp chí, 1952) huyền sâm có tác dụng khagns sinh đối với nhiều loài vi trùng bệnh ngoài da

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Huyền sâm được dùng làm thuốc mạnh tim, giảm sốt, chống viêm trong các bệnh viêm cổ họng, viêm amidan, lở loét trong miệng
Liêu dùng 10-12g dưới dạng thuốc sắc
Theo tài liệu cổ, huyền sâm vị đắng, mặn, tính hơi hàn vào 2 kinh phế và thận. Có tác dụng tư âm, giáng hở, trừ phiền, chỉ khát, giải độc, lợi yết hầu, nhuận toá, hoạt trường. Dùng chữa các bệnh nhiệt, phiền khát, điên cuồng, yếu hầu sưng đau, ung thũng, tràng nhạc, táo bón. Người tỳ hư tiết tả không dùng được.

Similar Posts