|

TÁC DỤNG CỦA ĐAN SÂM DƯỢC LIỆU

CÁC TÊN GỌI KHÁC CỦA ĐAN SÂM

Đan Sâm còn gọi là Huyết Sâm, Xích Sâm, Huyết Căn
Đan Sâm có tên khoa học là Salvia multiorrhiza Bunge
Thuộc họ Hoa mội Lamiaceae (Labiatae)
Đan Sâm (Radix Salviae miltiorrhizae) là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm. Đan là đỏ, sâm là sâm vì rễ cây này giống sâm mà lại có màu đỏ.

MÔ TẢ CÂY ĐAN SÂM

Đan Sâm là một loại cỏ sống lâu năm, cao 30-38cm, toàn thân mang lòng ngắn màu vàng trắng nhạt. Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kinh 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu. Thân vuông trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3-5 lá chét, đặc biệt có thể có 7. Lá chét giữa thường lớn hơn cả. Lá kép có cuống dài, cuống lá chét ngắn có dìa. Lá chét dài 2-7,5cm, rộng 0,8-5cm. Mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên lá chét màu xanh, có các lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh tro, cũng có lông nhưng dài hơn
Gân nổi ở mặt dưới, chia phiến lá chét thành múi nhỏ. Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở kẽ lá, chùm hoa dài 10-20cm.
Hoa mọc vòng, mỗi vòng 3-10 hoa thường là 5 hoa. Hoa có tràng màu xanh tím nhạt, 2 môi, môi trên trông nghiêng hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa có răng cưa tròn. Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên.
Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên.
Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm
Mùa hoa từ tháng 5-8 (Tam Đảo) mùa quả tháng 6-9.

CÂY ĐAN SÂM ĐƯỢC PHÂN BỔ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN

Cây này mới di thực vào nước ta. Hiện đang gây giống ở Tam Đảo
Thu hoạch rễ vào mùa đông.
Đào rễ về rửa sạch đất, cắt bỏ cây và rễ con, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA ĐAN SÂM

Trong Đan Sâm có 3 chất Xeton có tinh thể
Tansinon I có công thức C18H1203 độ chảy 231 độ C, tinh thể màu đỏ nâu, thêm axit sunfuric sẽ cho màu lam
Tansinon II có công thức C19H1803 độ chảy 216 độ C, tinh thể màu đỏ, thêm axit clohydric vào sẽ cho màu xanh
Tansinon III, có công thức C19H2003 độ chảy 182 độ C, tinh thể màu đỏ, thêm axit clohydric sẽ cho màu nâu
Ngoài ra còn có chất tinh thể màu vàng Criptotansinon (Krypotanshinon) C19H20)3 với độ chảy 101 độ C

CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG

Đan Sâm là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân, để làm thuốc bổ cho phụ nữ, phụ nữ chưa chồng da vàng, ăn uống thất thường, chữa tử cung xuất huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng và các khớp xưng đau. Còn dùng chế thuốc xoa bóp
Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc
Trong sách cổ có ghi về đan sâm như sau:
“Đan Sâm có vị đắng, tính hơi hàn. Vào 2 kinh tâm và can là thuốc chữa bệnh về máu dùng cho phụ nữ trước và sau khi sinh nở, kinh nguyệt nhiều ít đều dùng được vì nó có công dụng trụ ứ huyết, sinh huyết mới, vừa an thai sống vừa cho ra thai chết, chỉ huyết (cầm máu) điều kinh, tác dụng không kém bài tứ vật – gồm đương quy, địa hoàng, xuyên khung, bạch thược (theo Lý Thời Trân – Bản thảo cương mục đời nhà Minh T.Q). Còn có tác dụng chữa ung thũng, đơn độc, mẩn ngứa”

Similar Posts